TÓM TẮT
1/ Giao phối cận huyết ở chó mèo là gì?
Về lý thuyết khoa học: giao phối cận huyết ở chó mèo là nhắc đến di truyền học. Việc giao phối hoặc nhân giống các cá thể liên quan về mặt di truyền. Sẽ dẫn đến rối loạn di truyền và mang lại các hậu quả phát sinh có hại.
Nói đơn là thì việc nhân giống, phối giống cận huyết ở chó mèo là hiện tượng lai giống cùng huyết thống. Ví dụ như cũng dòng họ vật nuối, anh chị em trong đàn.
Việc này trong tự nhiên cũng có thể xảy ra. Và cũng có thể là do ý muốn của người nuôi. Với mục đích duy trì lại những đặc điểm tốt của loài đó. Hoặc đơn giản và ý đồ cá nhân của con người mà không nghĩ đến hệ lụy cho những chú chó.
2/ Giao phối cận huyết ở chó mèo – con dao 2 lưỡi
Như đã chia sẽ ở trên thì việc gì cũng sẽ có 2 mặt của nó. Ở đây chúng ta sẽ nói về lợi ích của việc này mang lại và tác hại đi kèm của nó.
2.1 Lợi ích của giao phối cận huyết ở chó mèo
Thực ra thì việc giao phối chó mèo cận huyết chỉ là mong cầu việc thế hệ sau của chúng mang đặc điểm tốt của bố mẹ. Di truyền trong gen không phải là việc chúng ta có kiểm soát nhưng việc tránh lai tạp sẽ tạo nên một thế hệ mạnh mẽ tiếp theo.
Ngoài ra thì việc này cũng là nhằm duy trì giống nòi cho những loại có nguy cơ tuyệt chủng. Đặc biệt là các loại đang nằm trong danh sách đỏ cần được bảo tồn.
2.2 Tác hại của giao phối cận huyết ở chó mèo
Giao phối cận huyết ở chó mèo đồng nghĩ với việc chúng ta nhân bản nguồn gen của chúng. Cho là 2 nguồn gen tương đồng gặp nhau đến phi tự nhiên. Vì vậy nên theo tự nhiên thì các hiện tượng dị tật sẽ xuất hiện thường xuyên hơn. Không chỉ thể chất mà tinh thần, trí tuệ cũng sẽ bị ảnh hưởng.
Nói đến việc phối giống như thế cũng sẽ mang một khoản chi phí rất cao. Nếu có thành công trong việc thụ thai nhân tạo. Thì giao phối cận huyết ở chó mèo vẫn phải trải qua việc sàng lọc mã gen. Mà từng loài sẽ khác nhau và khó đoán.
>>> Xem thêm việc Mèo Kêu Rù Rù có phải là tác hại của giao phối cận huyết ở chó mèo không?
3/ Các loại giao phối cận huyết ở chó mèo
Sau đây là một loại giao phối cận huyết mà Morri Pet tổng hợp được:
3.1 Loại In-Breeding
Khái niệm: phối giống In-breeding là ở chó mèo cận huyết có mối quan hệ họ hàng rất gần. Điển hình như phối giống liên tiếp nhiều đời. Ví dụ: cha – con, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha, anh em trong đàn, mẹ con.
Mục tiêu: Lược bỏ những chi tiết di truyền xấu. Gia tăng sự đồng nhất trong bộ gen tốt cho thế hệ sau.
Ưu điểm: Giúp giải quyết phần nào việc các loại có nguy cơ bên bờ tuyệt chủng sống xót. Từ đó tăng cường thêm đặc tính để nhân ra giống mới.
Nhược điểm: Thời gian là chướng ngại chính. Chọn lọc đồng hợp tử cần thiết rất mất thời gian. Dành cho người có chuyên môn và giống chó mèo tốt.
3.2. Loại Line-Breeding
Khái niệm: Line-breeding là việc giao phối cận huyết ở chó mèo có quan hệ họ hàng. Ít nhất từ hai đời trở lên. Điển hình như ông, cháu, dì cháu, anh em họ.
Mục tiêu: Bảo vệ đặc tính của đời trước mà vẫn có được sự đa dạng nguồn Gen. Giúp lứu sau phát triển dựa trên nền tảng có sẵn. Tình trạng đồng nhất và tốt hơn.
Ưu điểm: Giảm thiểu bệnh vặt, bệnh di truyền của In-breeding.
Nhược điểm: Cần tìm hiểu về họ hàng của giống chó. Lựa chọn giống cho lâu dài.
3.3. Loại Back-Breeding
Khái niệm: Đây là một dạng của In-Breeding ban đầu. Mục đích là lai giống liên tục cho tới khi tìm được còn tốt nhất để duy trì cho các thế hệ sau. Ví dụ như con đực tốt đó sẽ vừa là ông, là cha, là anh của nhiều đời nhất có thể.
Mục tiêu: Tái tạo lại chó mèo hệt như ban đầu.
Ưu điểm: Giúp các con thế hệ sau mang những tính trạng tốt của con đã được chọn lọc.
Nhược điểm: Cũng như In-Breeding, đây là việc đòi hỏi tính chuyên môn cao. Cần có ghi chép, phân tích các đặc điểm qua thế hệ. Còn nếu không thì đây là một nhiệm vụ bất khả thi. Bạn sẽ phá hủy nền móng trước khi xây được nó.
3.4. Loại Out-Crossing
Khái niệm: Out-crossing là phương pháp giao giống cận huyết ở chó mèo là giữa 2 con giống. Nền tảng của bộ gen này là sản phẩm của Line-breeding. Nhưng chúng sẽ thuộc 2 line khác nhau. Không chung thế hệ ít nhất 4 đời.
Mục tiêu: Tạo ra một bộ gen sức khỏe và đặc tính tốt hơn. Dựa trên việc thêm mộ line vào. Giảm trường hợp đồng hợp xấu được tạo ra ở nhân giống cận huyết.
Ưu điểm: Mang lại ưu thế mạnh mẽ rõ ràng, nhất là ở các gen trội.
Nhược điểm: Khó mà tìm ra được con giống phù hợp mà không liên quan nhau. Phá vỡ sự ổn định của thế hệ. Sinh ra con không giống thế hệ nào. Khó đoán tính trạng đới mới.
3.5. Loại Type-Breeding
Khái niệm: Khác với Out-crossing, Type-breeding là nhân giống 2 con có tính trạng giống nhau. Ví dụ như con đực đẹp nhất và con cái đẹp nhất. Quan tâm đến kiểu gen hình thể mà bỏ qua gen ẩn bên trong.
Mục tiêu: Hi vọng tạo ra con vừa đẹp vừa ổn định về mọi mặt.
Ưu điểm: Khả năng thành công cao nếu gia phả được nghiên cứu kỹ
Nhược điểm: Nếu con đực và con cái mang gen lặn giống nhau. Khả năng cao con của chúng sẽ có con mang gen lặn hoàn toàn.